Mật ong New Zealand Airborne Manuka 70 500g HHAM50
Trọng lượng: 500 g
Đơn Vị tính: Hộp
Xuất xứ: New Zealand
Mật ong Manuka là loại mật hoa từ cây chè chỉ mọc nhiều ở New Zealand . Với đặc điểm hệ sinh thái đảo và một thời gian dài cô lập với phần còn lại của thế giới, New Zealand là một trong những quốc gia có hệ động thực vật độc đáo. Khoảng 80% hệ thực vật của New Zealand là những loài cây chỉ tìm thấy ở quốc đảo New Zealand, một trong số đó là cây Manuka (tên khoa học là Leptospermum scoparium). Hoa Manuka có hai màu trắng và hồng nhạt, hoa bắt đầu nở vào mùa xuân và nở rộ vào mùa hè. Mùi thơm nồng của hoa Manuka rất quyến rũ các loài ong vì vậy khi đã ở nơi có hoa Manuka, các con ong thường lựa chọn loài hoa này để hút mật.
Theo nghiên cứu của tiến sĩ Geoffrey Savarge tại đại học Lincoln, Hoa Kỳ, mật ong Manuka chứa hoạt tính kháng khuẩn và chất chống oxy hóa (Active AAH) cao hơn rất nhiều so với bất kỳ loại mật ong nào khác. Ngoài ra, trong mật ong Manuka còn chứa chất Methylglyoxal – hoạt chất đặc biệt này chỉ có thể tìm thấy trong mật hoa Manuka mà thôi. Chính vì thế, mật ong Manuka lại càng trở nên đặc biệt hơn. Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu vẫn chưa lý giải được vì sao mật ong Manuaka chỉ tìm diệt tất cả các loại vi khuẩn có hại mà không gây ảnh hưởng đến các vi khuẩn có lợi trong cơ thể con người. Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu đều chứng minh rằng: mật ong Manuka có 1 công dụng kì diệu đối với sức khỏe con người. Nếu sử dụng mật ong Manuaka mỗi ngày sẽ giúp bạn tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch, rất phù hợp cho trẻ em, phụ nữ, bệnh nhân sau khi mổ và đang điều trị ung thư.
1. Đặc điểm của mật ong Manuka và sự khác biệt
Mật ong Manuka có màu vàng sánh ngả nâu, đặc quánh, mùi hăng hắc và không dễ ưa ngay với những ai đã quen với mùi mật ong thơm ngát từ mật hoa thông thường.
Khi nghiêng lo, mật Manuka mới từ từ chuyển động. Vì là mật sống – tức chưa qua xử lý nhiệt bằng phương pháp Pasteur và lọc – nên mật Manuka còn chứa cả phấn hoa và keo ong. Đó là lý do mật ong Manuka không mịn và trong như mật ong thông thường, trên bề mặt thường có ánh như tráng bạc. Mật ong Manuka không ngọt lắm và có vị hơi tê đầu lưỡi. Sau khi ăn không có dư vị chua hay ngọt trong miệng mà chỉ còn dư hương vị đặc biệt.
2. Thành Phần của Mật Ong Manuka
Hàng ngàn năm nay, mật ong đã được biết đến với công dụng kháng khuẩn, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Tất cả các mật ong có tác dụng kháng khuẩn do hydro peroxide (H2O2 ) hay nước ô-xy già được hình thành bởi các enzym glucose có trong mật ong.
Tuy nhiên, năm 1981, Tiến sĩ Peter Molan, Phó Giáo sư Sinh hóa tại Đại học Waikato, New Zealand đã chứng minh được rằng mật ong được làm từ hoa Manuka có chứa hoạt tính sát trùng và kháng khuẩn mạnh đặc biệt một cách tự nhiên và ổn định, mà không được tìm thấy ở các loại mật ong khác. Mật ong gốc Manuka có khả năng chống lại các loại vi khuẩn có sức kháng cự cao như là các vi khuẩn ở vết thương lớn bị nhiễm trùng hay vi khuẩn helicobacter pylori gây ra bệnh loét dạ dày. Điều đó được Tiến sĩ Molan lí giải như sau: không giống như tất cả các loại mật ong khác, mật ong Manuka có chứa một thuộc tính độc đáo đó là “non-peroxide activity”, chỉ có ở mật ong gốc Manuka (vì không thể tìm được từ tiếng Việt tương đương nên thuộc tính “non-peroxide activity” sẽ được giải thích ở post tiếp theo). Điều đáng chú ý là thuộc tính này không phải đến từ riêng bản thân phấn hoa Manuka mà được hình thành nhờ quá trình hóa học tự nhiên sau khi những con ong biến mật hoa Manuka thành mật ong Manuka. Thuộc tính đó được đặt tên là "Unique Manuka Factor" tức Nhân tố riêng có ở hoa Manuka và viết tắt là UMF® *. Cũng chính bởi vậy mật ong gốc Manuka được coi là thực phẩm kỳ diệu của thiên nhiên.
Mật ong Manuka trở dưỡng chất hữu ích cho sức khỏe của con người là vì nhờ có sự tồn tại của hoạt chất Methylglyoxal trong mật hoa. Chất Methylglyoxal này được tạo thành bởi sự trao đổi và chuyển hóa giữa các chất 3-aminoacetone, chất trung chuyển của threonine catabolism, lipid peroxidation và nhất là glycolysis.
Methylglyoxal, còn được gọi là pyruvaldehyde hoặc 2-oxopropanal, là hợp chất hữu cơ với công thức CH 3 C (O) CHO, có hai nhóm cacbonyl, một aldehyde và ketone, là một dẫn xuất giảm acid pyruvic.
3. Công dụng của Mật Ong Manuka
Công dụng chính của mật ong Manuka chính là đặc tính kháng khuẩn cao đặc biệt. Ngoài việc thừa kế toàn bộ những tính chất và ưu điểm của mật ong thông thường, Mật ong Manuka còn sở hữu thêm khả năng tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể và làm lành vết thương nhanh chóng. Do đó nó được coi là một loại thuốc diệt khuẩn thiên nhiên công hiệu, nhiều người còn gọi mật ong Manuka với cái tên mỹ miều là “thuốc tiên, thần dược”. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa lý giải được vì sao mật ong Manuka chỉ tìm diệt các loại vi khuẩn có hại, mà không gây ảnh hưởng đến các vi khuẩn có lợi cho cơ thể.
Nội khoa:
- Đau dạ dày, loét dạ dày, viêm dạ dày
- Đau họng, viêm thực quản do dị ứng gây ra
- Bệnh trào ngược dạ dày
- Hội chứng co thắt, viêm loét đại tràng
- Cảm lạnh, cảm cúm
Ngoại khoa:
- Làm lành vết thương, vết bỏng
- Hỗ trợ trị chàm và vẩy nến
- Mụn trứng cá
- Bệnh ecpet mảng tròn (ringworm)
- Viêm loét da, nấm da
- Nhiễm vi trùng đề kháng MRSA
- Có thuộc tính làm lành vết thương, có tính kháng viêm, sát trùng.
- Trị tiêu chảy.
Đặc biệt mật ong Manuka không có tác dụng phụ
4. Hướng dẫn sử dụng mật ong Manuka Airborne
Sử dụng mật ong Manuka để tăng cường sức khỏe
- 1-2 thìa cà phê (10g) bốn lần mỗi ngày khi cần. Hoặc hòa tan cùng một chút nước chanh ấm (có thể thay chanh bằng Vitamin C) để uống
- Đối với trẻ em trên 12 tháng tuổi, liều dùng tối ưu là một muỗng cà phê hòa tan trong nước ấm để uống, hai lần một ngày.
- Lưu ý không nên dùng mật ong (tất cả các loại mật ong không chỉ riêng mạt ong Manuka) cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi bởi hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi còn non yếu không phù hợp với các chất kháng khuẩn của mật ong. Nếu dùng có khả năng gây ngộ độc ở trẻ nhỏ
Sử dụng mật ong Manuka để chữa lành vết thương, chống nhiễm trùng: rửa sạch vết thương, xoa trực tiếp lên vết thương một lớp mật ong Manuka để chốngnhiễm trùng và thúc đẩy quá trình làm lành vết thương.
5. Bảo quản mật ong Manuka
Nên bảo quản ở nơi có nhiệt độ dưới 25°C. Mật ong sẽ đông đặc lại khi lạnh và lỏng ra khi nóng.
6. Lưu ý khi sử dụng mật ong Manuka
Đối với những người có tiền sử dị ứng với các sản phẩm từ ong thì cần lưu ý khi sử dụng mật ong. Nếu nghi ngờ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng mật ong Manuka.
100% MẬT ONG CHIẾT XUẤT TỰ NHIÊN
Không chứa chất phụ gia, màu hóa học, hương liệu hóa học hoặc chất bảo quản. Không chứa vi sinh biến đổi gen.