An cung ngưu hoàng hoàn

2.000.000
ID tin: 918947Gửi lúc: 23:24, 22/09Hà Nội
Đã xem: 4748 Bình luận: 3
Lưu tin
Ảnh số 1An cung ngưu hoàng hoàn


TUAN ANH-0914117981----------------LINH-0942724560

Là phương thuốc do danh y Ngô Đường, tự Cúc Thông, người đời Thanh (Trung Quốc), đại biểu trọng yếu của học phái ôn bệnh, sáng chế, được ghi trong sách “Ôn bệnh điều biện” nổi tiếng của ông với thành phần gồm: ngưu hoàng 1 lạng, uất kim 1 lạng, tê giác 1 lạng, hoàng cầm 1 lạng, hoàng liên 1 lạng, hùng hoàng 1 lạng, sơn chi 1 lạng, chu sa 1 lạng, mai phiến 2 tiền 5 phân, xạ hương 2 tiền 5 phân, trân châu 5 tiền. Tất cả tán bột thật mịn, dùng mật làm hoàn, mỗi hoàn 1 tiền, lấy vàng lá làm áo, bao sáp. Hiện nay, vì tê giác rất hiếm nên được thay bằng thủy ngưu giác (sừng trâu nước).


Công dụng của An cung ngưu hoàng hoàn 


An cung ngưu hoàng hoàn có công dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu, dục đàm. Chuyên trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ủng bế tâm khiếu dẫn đến sốt cao phiền táo, thần hôn thiềm ngữ (hôn mê, rối loạn ngôn ngữ) hoặc thiệt kiển chi quyết (lưỡi rụt, tay chân giá lạnh), trúng phong khiếu bế, tiểu nhi kinh quyết thuộc đàm nhiệt nội bế.

Đây là một trong ba phương thuốc lương khai trọng yếu (lương khai tam bảo hay ôn bệnh tam bảo) cùng với chí bảo đan và tử tuyết đan, là một trong những dược vật cấp cứu hữu hiệu của Y học cổ truyền. “Cung” là chỉ tâm bào, tâm bào là cái màng ở ngoài bọc lấy tim; ôn nhiệt độc tà nội hãm, khi xâm phạm vào tâm, trước hết là tác động đến tâm bào. Nếu nhiệt tà quá thịnh sẽ làm nhiễu loạn thần minh mà dẫn đến tình trạng thần hôn thiềm ngữ. An cung ngưu hoàng hoàn có đủ khả năng thanh hóa đàm nhiệt nội hãm tâm bào, nhiệt thanh đàm hóa thì tâm thần tất an, vì thế mà gọi là “an cung”.

Trong phương, ngưu hoàng, tê giác và xạ hương có công dụng thanh tâm tả hỏa giải độc, dục đàm khai khiếu, tức phong định kính, là quân dược; hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi thanh nhiệt tả hỏa giải độc; uất kim tán tà hỏa; mai phiến phương hương khứ uế, thông khai bế; chu sa, trân châu và vàng lá trấn tâm an thần; mật hòa vị điều trung.

An cung ngưu hoàng hoàn có công dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu, dục đàm. Chuyên trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ủng bế tâm khiếu dẫn đến sốt cao phiền táo, thần hôn thiềm ngữ (hôn mê, rối loạn ngôn ngữ) hoặc thiệt kiển chi quyết (lưỡi rụt, tay chân giá lạnh), trúng phong khiếu bế, tiểu nhi kinh quyết thuộc đàm nhiệt nội bế.

Đây là một trong ba phương thuốc lương khai trọng yếu (lương khai tam bảo hay ôn bệnh tam bảo) cùng với chí bảo đan và tử tuyết đan, là một trong những dược vật cấp cứu hữu hiệu của Y học cổ truyền. “Cung” là chỉ tâm bào, tâm bào là cái màng ở ngoài bọc lấy tim; ôn nhiệt độc tà nội hãm, khi xâm phạm vào tâm, trước hết là tác động đến tâm bào. Nếu nhiệt tà quá thịnh sẽ làm nhiễu loạn thần minh mà dẫn đến tình trạng thần hôn thiềm ngữ. An cung ngưu hoàng hoàn có đủ khả năng thanh hóa đàm nhiệt nội hãm tâm bào, nhiệt thanh đàm hóa thì tâm thần tất an, vì thế mà gọi là “an cung”.

Trong phương, ngưu hoàng, tê giác và xạ hương có công dụng thanh tâm tả hỏa giải độc, dục đàm khai khiếu, tức phong định kính, là quân dược; hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi thanh nhiệt tả hỏa giải độc; uất kim tán tà hỏa; mai phiến phương hương khứ uế, thông khai bế; chu sa, trân châu và vàng lá trấn tâm an thần; mật hòa vị điều trung.

Tác dụng dược lý của An cung ngưu hoàng hoàn
Tác dụng trấn tĩnh và chống co giật

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, An cung ngưu hoàng hoàn khi cho chuột uống hoặc tiêm vào trong ổ bụng đều làm cho chúng giảm thiểu hoạt động tự chủ, xuất hiện hiện tượng yên tĩnh, làm tăng tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương và kéo dài thời gian gây ngủ của phenobarbital và pentothal. An cung ngưu hoàng hoàn còn chống tác dụng hưng phấn và gây co giật của amphetamin và làm giảm thấp tỷ lệ tử vong do thuốc này gây nên.

Tác dụng hồi tỉnh

Khi tiêm vào ổ bụng của chuột bạch 0,8 - 1ml thanh khai chú xạ dịch, một chế phẩm của An cung ngưu hoàng hoàn, liên tục trong 5 ngày, nhận thấy hoạt tính của acetylcholin esterase trong nhân lục (locus cerulerus) gia tăng, chứng tỏ hoạt tính của acetylcholin trong nhân lục có thể kích phát hoạt tính của catecholamine trong các neuron, làm hồi phục công năng hướng tâm của cấu trúc lưới trong chất não, từ đó đạt được tác dụng hồi tỉnh. Nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi sự tác động bất lợi của carbon tetrachloride, làm hồi tỉnh hôn mê gan do nhiễm độc.

Tác dụng giải nhiệt

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh An cung ngưu hoàng hoàn có tác dụng làm hạ thấp thân nhiệt của thỏ được gây sốt bằng độc tố của vi khuẩn, tác dụng kéo dài từ 5 - 6 giờ, so với nhóm chứng có sự khác biệt rõ rệt. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh tác dụng giải nhiệt của An cung ngưu hoàng hoàn trong các trường hợp sốt do tiêm vắc-xin tam liên, thông thường sau khi tiêm vắc-xin chừng 60 phút thân nhiệt tăng cao, dùng An cung ngưu hoàng hoàn có thể làm cho thân nhiệt giảm rất nhanh.

Tác dụng chống viêm tiêu thũng

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng rõ rệt của An cung ngưu hoàng hoàn đối với tình trạng viêm khớp ở chuột. Trên mô hình gây viêm tai chuột bằng dinathylbenzene, An cung ngưu hoàng hoàn tỏ ra có tác dụng ức chế rõ rệt quá trình viêm. An cung ngưu hoàng hoàn còn có tác dụng kích thích khả năng thực bào của đại thực bào, làm tăng chỉ số và tỷ lệ % thực bào, làm cho đại thực bào to ra và gia tăng số lượng các túi thực bào.

Tác dụng đối với hệ tim mạch

Kết quả nghiên cứu cho thấy, An cung ngưu hoàng hoàn có tác dụng làm hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm từ 5,4 - 7,5 kPa. Trên tim thỏ cô lập, An cung ngưu hoàng hoàn có khả năng ức chế sức co bóp cơ tim và làm giảm tần số tim. Trên chó gây mê, An cung ngưu hoàng hoàn làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp nhưng lưu lượng động mạch vành và sức bóp cơ tim lại gia tăng. Chứng tỏ thuốc có khả năng cải thiện công năng tim. Ngoài ra, An cung ngưu hoàng hoàn còn có tác dụng làm giảm lượng oxy tiêu thụ cơ tim, kéo dài thời gian sống của động vật thí nghiệm trong điều kiện thiếu oxy.

【商品名称】同仁堂安宫牛黄丸(金衣)

【剂型】丸剂(大蜜丸)

【成份】

牛黄、水牛角浓缩粉、麝香、珍珠、朱砂、雄黄、黄连、黄芩、栀子、郁金、冰片。

【性状】

本品为裹金衣大蜜丸,除去金衣后显黄橙色至红褐色;气芒 香浓郁,味微苦。

【适应症】

清热解毒、镇惊开窍。用于热病,邪入心包、高热惊厥、神昏谵语、中风

【用法用量】

口服,一次1丸,一日1次;小儿三岁以内一次1/4丸,四岁至六岁一次1/2丸,一日1次;或遵医嘱。

【不良反应】

有文献报道不当使用本品致体温过低,亦有个别患者引起过敏反应。

【禁忌】

孕妇慎用。

【注意事项】

1、本品为热闭神昏所设,寒闭神昏不得使用。
2、本品处方中含麝香,芳香走窜,有损胎气,孕妇慎用。
3、服药期间饮食宜清淡,忌食辛辣油腻之品,以免助火生痰。
4、本品处方中含朱砂、雄黄,不宜过量久服,肝肾功能不全者慎用。
5、在治疗过程中如出现肢寒畏冷,面色苍白,冷汗不止,脉微欲绝,由闭证变为脱证
时,应立即停药。
6、高热神昏,中风昏迷等口服本品困难者,当鼻饲给药。
7、孕妇及哺乳期妇女、儿童、老年人使用本品应遵医嘱。
8、过敏体质者慎用。
9、儿童必须在成人的监护下使用。
10、如正在服用其他药品,使用本品前请咨询医师。
11、服用前应除去蜡皮、塑料球壳及玻璃纸;本品不可整丸吞服。

【贮藏】

密封。

【有效期】60 个月

【企业介绍】
同仁堂(原名同仁堂药室,同仁堂药铺)是乐显扬创建于中国清朝康熙八年(1669年)的一家药店。其服务宗旨是“修合无人见,存心有天知”。是国内最负盛名的老药铺。历经数代、载誉300余年的北京同仁堂,如今已发展成为跨国经营的大型国有企业--同仁堂集团公司。其产品以其传统、严谨的制药工艺,显著的疗效享誉海内外。1991年晋升为国家一级企业。1998年,中国全国总工会授予同仁堂“全国五一奖状”。1997年在上海证券交易所上市。2006年同仁堂中医药文化进入国家非物资文化遗产名录。

 


Thông tin shop bán
Bấm gọi

Thông tin shop bán